Các Tương Ứng Số – Thuật Ngữ – Nội Dung


Chia sẻ:

Ý NGHĨA CON SỐ – TƯƠNG ỨNG VÀ CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA 

A- THỐNG KÊ SỰ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CON SỐ ( MỖI CON SỐ ĐÃ CÓ THUẬT NGỮ RIÊNG ĐỂ LIỆT KÊ SỰ TƯƠNG ỨNG) 

B- THỐNG KÊ SỰ TƯƠNG ỨNG VỚI NỘI DUNG

A- THỐNG KÊ SỰ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CON SỐ

+ Số 0: Ba con số không (000 − ciphers) được tìm thấy ngụ ý cho phàm-ngã. Khi con người đã hoàn thành nơi y công việc vĩ đại, khi số 144.000 được xem như tượng trưng cho mức độ thành tựu của y, bấy giờ y có thể đứng trước Thượng Đế − bấy giờ không chỉ trước khi Thiên Thần của Bản Lai Diện Mục (Angel of the Presence) mà là trước chính Bản Lai Diện Mục (Presence Itself). (LVHLT, 200)

I- THỐNG KÊ Ý NGHĨA VÀ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 1 (Xem thống kê tương ứng số 1)

1- Thái dương hệ tam phân.(TTHM 228):

+ Linh hồnnhân tam phân, đang tiến hóa.

+ Ba trạng thái của Thượng Đế (Chân thần, hay Tinh thần thuần khiết, là Cha ở trên Trời_TTHM 01)

Ý chí hay Quyền lực – Đức Chúa Cha; Bác ái-Minh triết – Đức Chúa Con; Thông tuệ Linh hoạt – Chúa Thánh thần

+ Chân thần tam phân.

+ Tam nguyên tinh thần, Chân nhân.

+ Phàm nhân tam phân.

+ Tam giới, trường tiến hóa của nhân loại.

+ Ba ngôi của Thượng Đế. [229]

2- Gồm: Cung 1; Quẻ Càn tiên thiên là 1 ( Hậu thiên là 6 );

+ 1 là số hiệu nguyên tử của nguyên tố Hiđrô (H).[1]

II- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ(Xem thống kê tương ứng số 2)

1- Nhị nguyên: Âm – Dương; Nam-Nữ; Giầu – Nghèo …..

+ Hai loại người: Trên đời có hai loại người, Người hiểu biết – Không hiểu biết (Chân sư_Dưới chân thầy)

2- Gồm: Cung 2; Quẻ Đoài tiên thiên là 2 ( Hậu thiên là 7 );

III- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 3 (Xem thống kê tương ứng số 3)

1- Mô tả về Huyền giai Thái dươngHành tinh, có sự tương ứng từ trên Huyền giai xuống các cấp đệ tử

+ Ba ngôi Thái Dương: Đức Chúa Cha – Đức Chúa Con – Đức Chúa Thánh Thần

+ Ba Cung chính: Ý chí hay quyền lựcBác ÁiMinh TriếtThông Tuệ Linh Hoạt ( Kèm 4 cung thuộc tính)

+ Ba trạng tháiÝ chí hay quyền lựcBác ÁiMinh TriếtThông Tuệ Linh Hoạt

+ Ba Đức: Đức Bàn Cổ – Đức Bồ Tát ( Đức Christ – Chưởng giáo Thế gian) – Đức Mahachohan ( Văn Minh Đại Đế)

2- Gồm: Cung 3; Thiên – Địa – Nhân; Quẻ Ly tiên thiên là 3 ( Hậu thiên là 9 )

+ Luận về chánh thuật (VCTT 33): Mỗi một trong các tam bộ (Cấu tạo con người thật có 3 phần tương ứng Tinh ThầnLinh HồnVật chất rất rõ ràng ) này tương ứng với ba phần của bản chất con người:

 a/ Bản chất vật chất (physical nature): da và cấu trúc xương là sự tương đồng với nhục thân và thể dĩ thái của con người.

b/ Bản chất linh hồn (soul nature): Các mạch máu và hệ tuần hoàn là sự tương đồng với cái linh hồn lan tỏa khắp nơi đó, linh hồn đó xâm nhập vào mọi phần của thái-dươnghệ, như máu đi đến mọi phần của thể.

 c/ Bản chất tinh thần (spirit nature): Hệ thần kinh, vì nó truyền năng lượng và tác động khắp con người vật chất, là sự tương ứng với năng lượng của tinh thần.

3- Sách Vũ trụ và con người_27: Vũ-trụ có thể thu vào Ba Ngôi ấy là:

1-     Ngôi Thái-Cực (đồ hình số 14);  2-     Ngôi Lưỡng-nghi;   3- Ngôi Tứ-Tượng.

Các Tôn-Giáo đều có đề-cập đến Ba-Ngôi ấy.

+ Cơ-Đốc-Giáo gọi là: Đức Chúa-Cha; Đức Chúa-Con;  Đức Chúa Thánh-Thần

+ Phật-Giáo gọi là: A-Di-Đà (Amitabha);  Quan Thế-Âm (Avalokiteshvara);  Đại-Thế-Chí (Manjushri)

+ Nho-Giáo gọi là: Ngôi Thái-Cực;   Ngôi Lưỡng-Nghi;  Ngôi Tứ-Tượng

+ Bà-La-Môn-Giáo gọi là:   Brahma;    Vishnou;    Shiva

+ Hỏa-Giáo gọi là:   Ahuramazda;    Asha;    Vohumano

+ Thông-Thiên-Học gọi là: Đệ-nhứt Thượng-Đế; Đệ-nhị Thượng-Đế; Đệ-tam Thượng-Đế;

– Xem thêm phần dưới – Tương ứng

IV- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 4 ( Luân xa chót xương sống 4 cánh): (Xem thống kê tương ứng số 4)

1- Bốn Đấng Nghiệp quả Tinh quân(TTHM 228).

+ Tứ Đại Thiên vương.

+ Phàm ngã tứ phân và tứ hạ thể.

+ Phật dậy (Nguồn):

– Bốn nghiệp: Sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ; Bốn trường hợp ác: tham dục, sân hận, sợ hãi, ngu si;

Có bốn hạng kẻ thù mà như người thân, ngươi nên biết: Bốn kẻ ấy là những ai? 1, hạng uý phục; 2, hạng mỹ ngôn; 3, hạng kính thuận; 4, hạng ác hữu.

– Có bốn hạng người thân đáng thân vì thường đem lại lợi ích và che chở. Những gì là bốn? Một, ngăn làm việc quấy; hai, thương yêu; ba, giúp đỡ; bốn, đồng sự. Đó là bốn hạng người thân đáng thân cận”.

– Bốn Hạng người:

+ Gồm: Cung 4; 4 Mùa/ năm; 4 phương Đông – Tây – Nam – Bắc; Quẻ Chấn tiên thiên là 4 ( Hậu thiên là 3 )

V- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ(Xem thống kê tương ứng số 5)

1- Năm cảnh giới tiến hóa của nhân loại (TTHM 228).

+ Năm phân ngành của Đức Văn minh Đại đế.

+ Năm giới trong thiên nhiên: 1- Giới khoáng vật; 2- Giới thực vật; 3- Giới động vật; 4- Giới nhân loại; 5- Giới tinh thần hay giới siêu nhân;

*  Nguyên khí thứ năm là trí tuệ (manas).

+ Phân loại cụ thể của các guna (gồm 16 phần, nguồn Sánh sáng Linh hồn – ASLH 146)

a. 5 nguyên tố: dĩ thái, không khí, lửa, nước và đất. Hiệu quả của âm thanh hay linh từ nội tại hoặc không cụ thể.
b. 5 giác quan: tai, da, mắt, lưỡi và mũi. Qua đó mỗi người có thể tự đồng hoá với thế giới hữu hình.
c. 5 cơ quan hành động: tiếng nói, bàn tay, bàn chân, cơ quan bài tiết và cơ quan sinh sản.
d. Cái trí: Tức là giác quan thứ sáu. Tổng hợp 15 giác quan hay cơ quan kia, khiến chúng không còn cần thiết.

2- Phật dậy (Nguồn): 

+ Đạo hiếu làm con, phận làm cha mẹ

Kẻ làm con phải kính thuận cha mẹ với 5 điều: 1. Cung phụng không để thiếu thốn; 2. Muốn làm gì thưa cha mẹ biết; 3. Không trái điều cha mẹ làm; 4. Không trái điều cha mẹ dạy; 5. Không cản chánh nghiệp mà cha mẹ làm.

Kẻ làm cha mẹ phải lấy 5 điều này chăm sóc con cái: 1. Ngăn con đừng để làm ác; 2. Chỉ bày những điều ngay lành; 3. Thương yêu đến tận xương tủy; 4. Chọn nơi hôn phối tốt đẹp; 5. Tùy thời cung cấp đồ cần dùng.

+ Đạo nghĩa thầy trò: Đệ tử có 5 điều cung phụng sư trưởng; Thầy có 5 điều săn sóc đệ tử:

Đệ tử 1. Hầu hạ cung cấp điều cần; 2. Kính lễ cúng dường; 3. Tôn trọng quí mến; 4.Thầy có dạy bảo điều gì không trái nghịch; 5. Thầy có dạy bảo điều gì nhớ kỹ không quên.

Thầy: 1. Tùy thuận pháp mà huấn luyện; 2. Dạy những điều chưa biết; 3. Giải nghĩa rành rõ những điều trò hỏi; 4. Chỉ cho những bạn lành; 5. Dạy hết những điều mình biết không lẫn tiếc.

+ Đạo nghĩa vợ chồng có 5 điều:

Chồng => vợ: 1. Lấy lễ đối đãi nhau; 2. Oai nghiêm không nghiệt; 3. Tùy thời cung cấp y, thực;4. Tùy thời cho trang sức; 5. Phó thác việc nhà.

Vợ => chồng: 1. Dậy trước; 2. Ngồi sau; 3. Nói lời hòa nhã; 4. Kính nhường tùy thuận; 5. Đón trước ý chồng.

+ Quan hệ bạn bè, tình làng nghĩa xóm

Lấy 5 điều thân kính với bà con:1. Chu cấp; 2. Nói lời hiền hòa; 3. Giúp ích; 4. Đồng lợi; 5. Không khi dối.

Bà con có 5 điều đối lại: 1. Che chở cho mình khỏi buông lung; 2. Che chờ cho mình khỏi hao tài vì buông lung.

3. Che chở khỏi sự sợ hải; 4. Khuyên răn nhau lúc ở chỗ vắng người; 5. Thường ngợi khen nhau.

Quan hệ chủ tớ, trên dưới có 5 điều

+ Chủ sai bảo tớ: 1. Tùy khả năng mà sai sử; 2. Tùy thời cho ăn uống; 3. Phải thời thưởng công lao; 4. Thuốc thang khi bệnh; 5. Cho có thời giờ nghỉ ngơi.

Tôi tớ : 1. Dậy sớm; 2. Làm việc chu đáo; 3. Không gian cắp; 4. Làm việc có lớp lang; 5. Bảo tồn danh giá chủ.

+ Cung phụng hàng Sa-môn: 1. Thân hành từ; 2. Khẩu hành từ; 3. Ý hành từ; 4. Tùy thời cúng thí; 5. Không đóng cửa khước từ;  ( Sa-môn, Bà-la-môn cũng khuyên dạy theo 6 điều: Xem số 6)

3- LVLCK 468: Năm (five) – Đây là ngũ giác (pentagon), Makara, ngôi sao 5 cánh. So với GLBN  I, 218, 219.

5 là biểu tượng của một Hành Tinh Thượng Đế…         GLBN II, 618

5 là biểu tượng của tiểu thiên địa  …                          GLBN  II, 608

5 là biểu tượng của sáng tạo  ….                                    GLBN  II, 613

Đó là Thượng Đế Ngôi 2 và Ngôi 3 hợp nhất trong sự tiến hóa.

Trong sự phối hợp của 5 và 6, bạn có toàn thể biểu lộ, dương và âm phối hợp trong Lưỡng Tính Thiêng Liêng.

4- Gồm: Cung 5; 5 Ngũ hành; Ngũ tạng; Quẻ Tốn tiên thiên là 5 ( Hậu thiên là 4 )

+ Số 5 – Con số của Người: Năm bí huyệt với 48 cánh hoa của chúng do đó được tổng hợp thành hoa sen có 2 cánh hoa, và khi đó chúng ta có 48 cộng với 2 bằng 50, con số của phàm-ngã hoàn thiện, vì 5 là con số của người và 10 là con số của sự hoàn hảo. Cũng về mặt biểu tượng, nếu tổng số của 48 cánh hoa của 5 bí huyệt được thêm vào 96 cánh hoa của bí huyệt giữa hai lông mày, số 144 hiện ra. Con số này có nghĩa công việc được hoàn thành của 12 Huyền Giai sáng tạo, 12 lần 12, và do đó tập hợp linh hồn chủ quan và thể xác khách quan trong sự hợp nhất và sự nhất-quán hoàn hảo. Đây là viên mãn. Số 144 cộng với các con số này, tức số 1000 (số cánh hoa trong hoa sen của bí huyệt đầu), và bạn có số của những người được cứu trong Sách Khải Huyền (Book of Revelations), 144.000 người có thể đứng trước mặt Thượng Đế, vì ba con số không (000 − ciphers) được tìm thấy ngụ ý cho phàm-ngã. Khi con người đã hoàn thành nơi y công việc vĩ đại, khi số 144.000 được xem như tượng trưng cho mức độ thành tựu của y, bấy giờ y có thể đứng trước Thượng Đế − bấy giờ không chỉ trước khi Thiên Thần của Bản Lai Diện Mục (Angel of the Presence) mà là trước chính Bản Lai Diện Mục (Presence Itself). (LVHLT, 200)

5- Theo Tương ứng số 5 theo WikipediaNgũ đại truyền kỳ; Ngũ giớiNgũ hànhNgũ hổ tướng (Tam Quốc diễn nghĩa); Ngũ phúc; Ngũ tử lương tướng; Ngũ vị thiền; Ngũ xú Trung Hoa;

VI- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 6
(Xem thống kê tương ứng số 6)

+ Phật dậy Sa-môn, Bà-la-môn cũng khuyên dạy 6 điều: 1. Ngăn ngừa chớ để làm ác; 2. Chỉ dạy điều lành; 3. Khuyên dạy với thiện tâm; 4. Cho nghe những điều chưa nghe; 5. Những gì đã được nghe làm cho hiểu rõ; 6. Chỉ vẻ con đường sanh thiên;   Lễ 6 phương là trên, dưới và đông tây nam bắc.

+ Phật dậy (Nguồn) : Sáu nghiệp hao tổn tài sản: Đam mê rượu chè; Cờ bạc; Phóng đãng; Đam mê kỹ nhạc; Kết bạn người ácBiếng lười.

+ Gồm: Cung 6; Lục phủ trong thể; Quẻ Khảm tiên thiên là 6 ( Hậu thiên là 1 )

+ ASLH 142: Cần nhớ rằng phương tiện nhận thức gồm có 6 giác quan: thính giác, xúc giác, thị giác, vị giác, khứu giác và cái trí. Hành giả phải vượt cao hơn và biết thực chất của sáu giác quan này.

VII- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 7
(Xem thống kê tương ứng số 7)

+ Hình thành số 7 từ số 3 – Ba cung nguyên thủy: Ví dụ khi chúng ta nói về lửa trong cách biểu lộ tam phân của nó như là toàn bộ của lửa chính yếu hay hoạt động sự sống của Thượng Đế Ngôi Ba. Nên cẩn thận ghi nhớ rằng sự biểu lộ công tác của Ba Ngôi Thượng Đếbiểu lộ của trí tuệ của một Thực Thể vũ trụ nào đó. Cũng thế, bảy Thực Thể Thông Linh Hành Tinh, tức bảy Hành Tinh Thượng Đế, là bảy vị Thượng Đế (cũng là các Đấng Vũ Trụ) trong toàn thể, các Ngài hợp thành Thể của Thượng Đế Ba Ngôi. Do đó, chúng ta có :
1. Thượng Đế không biến phân (The undifferen–tiated Logos), một Thực Thể Thông Linh Vũ Trụ.
2. Thượng Đế, với biểu lộ Ba Ngôi :
a. Tinh Quân Ý Chí Quyền Năng vũ trụ.
b. Tinh Quân Bác ÁiMinh Triết vũ trụ.
c. Tinh Quân Trí Tuệ Hoạt Động vũ trụ.
3. Thượng Đế ba ngôi, khi biểu lộ thất phân, nghĩa là bảy vị Hành Tinh Thượng Đế (1)(2)

– (1): Ông Rubba Rao có viết ở trang 20 của quyển “Esoteric Writings” : “Theo một qui tắc tổng quát, khi nào bảy thực thể được ghi nhận trong khoa huyền linh học cổ xưa của Ấn Độ về bất cứ phương diện nào, bạn phải nghĩ rằng bảy thực thể đó sở dĩ có được là do ba thực thể đầu tiên và đến phiên ba thực thể này lại tiến hoá từ một thực thể đơn nhất hay chân thần. Lấy một thí dụ quen thuộc, bảy tia có màu trong ánh sáng mặt trời tiến hoá từ ba tia có màu nguyên thuỷ; và 3 màu nguyên thuỷ đồng hiện tồn với 4 màu thứ yếu trong ánh sáng mặt trời. Tương tự như thế, ba thực thể nguyên thuỷ đã khai sinh ra con người đồng hiện tồn trong y, cùng với bốn thực thể thứ yếu vốn phát xuất từ các kết hợp khác nhau của ba thực thể nguyên thuỷ”… (LVLCK, 81)

I- CÁC TƯƠNG ỨNG CỦA SỐ 7

1- Bảy cung hay bảy huyền giai (TTHM 228)          

+ Bảy màu.

+ Bảy cảnh giới biểu hiện.

+ Bảy Đấng Thiên tôn (Kumara).

+ Bảy nguyên khí của con người.

+ Bảy luân xa.

+ Bảy hành tinh thánh thiện.

+ Bảy dãy hành tinh./ + Bảy bầu hành tinh./+ Bảy cuộc tuần hoàn. /+ Bảy căn chủng và phân chủng.

+ Bảy cuộc điểm đạo.

Chân sư hoàn toàn hiểu được sự tương ứng của tất cả các điều đó và thấy nó hiện hữu trong phạm vi của tâm thức, của hình thể, và của trí thông tuệ. Sự tương ứng này trong phạm vi màu sắc khi nói về hình thể; trong phạm vi âm thanh khi nói về sự sống; và trong phạm vi sinh lực khi nói [230] về trí thông tuệ, hay trạng thái hoạt động. Lời phát biểu trên sẽ rất hữu ích nếu được suy ngẫm kỹ vì nó hàm chứa một sự kiện thực tế huyền môn. Các từ ngữ mô tả trên đây được sử dụng tùy theo ba đường lối cận tiến như đã đề cập trong bức thư trước.

2- SỐ 7 tương ứng với thể

+ Điểm thứ hai mà tôi muốn bàn đến là những năng lượng bên trong này thực hiện sự tiếp xúc thông qua trung gian thể sinh lực hoặc thể dĩ thái, vốn gồm các dòng năng lượng; các năng lượng này hoạt động thông qua bảy điểm tập trung hoặc các trung tâm lực trong thể dĩ thái. Những trung tâm năng lượng này được tìm thấy ở gần, hoặc có liên quan đến, bảy tập hợp tuyến chính:

  1. Tuyến tùng quả.
  2. Tuyến yên.
  3. Các tuyến giáp trạng và phó giáp trạng.
  4. Tuyến ức (thymus gland).
  5. Tuyến tụy.
  6. Các tuyến thượng thận.
  7. Các tuyến sinh dục. [Trang 413]

Các bí huyệt này là:

  1. Bí huyệt đầu.
  2. Bí huyệt giữa hai chân mày.
  3. Bí huyệt cổ họng.
  4. Bí huyệt tim.
  5. Bí huyệt nhật tùng.
  6. Bí huyệt ở đáy cột sống cột sống.
  7. Bí huyệt xương cùng.* Trích Tâm lý học nội môn trang 401 – 520


+ Lũy kế của 7:
 Giỗ Tuần đầu; Giỗ 49 ngày;

+ Phát triển con người: 7 tuổi – 14 tuổi – 21 tuổi – 28 tuổi – 35 tuổi – 49 tuổi

3- Khác: Cung 7; 7 ngày/ Tuần; Quẻ Cấn tiên thiên là 7 ( Hậu thiên là 8 ); 7 Kỳ quan;

4- Số 7 diệu kì (Nguồn): Một tuần lễ có 7 ngày, nghệ thuật có 7 ngành, âm nhạc có 7 nốt, văn minh nhân loại có 7 kỳ quan thế giới mới. Cùng với 7 giai đoạn tiến hóa, con người có bảy cái lỗ trên mặt, gọi là thất khiếu (hai mắt, hai tai, hai lỗ mũi, và miệng) và 7 trạng thái tình cảm khác nhau, gọi là thất tình (ái, ố, hỉ, nộ, lạc, ai, dục). Ngưu LangChức Nữ gặp nhau ngày 7 tháng 7. Những thứ quý báu nhất đối với mọi người là thất bảo (vàng bạc, ngọc, hổ phách, mã não, xà cừ, san hô và lưu ly), vv và vv[2]

II- SỰ KẾT HỢP CÁC TƯƠNG ỨNG CỦA SỐ 7 VỚI CÁC SỐ KHÁC

+ Các tương ứng cấp vũ trụ (LVLCK, 82)

– 7 chủng chi (branch race) tạo thành… một giống dân phụ (subrace)

– 7 giống dân phụ tạo thành ………….. một căn chủng (rootrace)

– 7 căn chủng tạo thành …….một chu kỳ thế gian (one world period)

– 7 chu kỳ thế gian tạo thành ………….một vòng tiến hoá (round)

– 7 vòng tiến hoá tạo thành ……………một chu kỳ dãy (chain period)

– 7 chu kỳ dãy tạo thành … một hệ thống hành tinh (planetary scheme)

* 10 hệ thống hành tinh tạo thành …… một thái dương hệ

VIII- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 8
(Xem thống kê tương ứng số 8)

+ 8 là số hiệu nguyên tử của nguyên tố ôxi (O).

+ Khác gồm: 8 Quẻ dịch; Quẻ Khôn tiên thiên là 8 ( Hậu thiên là 2 )

IX- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 9
(Xem thống kê tương ứng số 9)

1- Trong Phong thủy: 9 sao trong Huyền không là nhất bạch, nhị hắc, tam bích …..

2- Gồm:

X- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 10
( Luân xa nhật tùng 10 cánh) (Xem thống kê tương ứng số 10)

LVLCK 485: Chính trên các Huyền Giai (Hierarchies) và con số đúng của các Thực Thể Thông Linh này mà bí ẩn của vũ trụ được kiến tạo.

Số 10 (ten) – đường thẳng và vòng tròn. Biểu tượng của các Hành Tinh Thượng Đế. GLBN  I, 117.

Số 10 là vũ trụsắc tướng (arupa universe) …        GLBN I, 125

Số 10 là Sự sống biểu lộ (manifested existence)          GLBN I, 467

Số 10 là tổng kết (sumtotal)..                                        GLBN  I, 428

+ Mười phương Phật

+ Mười thiên Can

XI- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 11
(Xem thống kê tương ứng số 11)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

XII- THỐNG KÊ CÁC TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 12
( Luân xa Tim 12 cánh) (Xem thống kê tương ứng số 12)

1- Cung Hoàng đạo: 12 Cung

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 13 (Xem thống kê tương ứng số 13)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 14(Xem thống kê tương ứng số 14)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 21(Xem thống kê tương ứng số 21)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 21(Xem thống kê tương ứng số 24)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 28(Xem thống kê tương ứng số 28)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 35 (Xem thống kê tương ứng số 35)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 42(Xem thống kê tương ứng số 42)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 49 (Xem thống kê tương ứng số 49)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 54 (Xem thống kê tương ứng số 54)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 60 (Xem thống kê tương ứng số 60)

+ Nhất nguyên

+- Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 84 (Xem thống kê tương ứng số 84)

+ Nhất nguyên

+ Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 108 (Xem thống kê tương ứng số 108)

+ Nhất nguyên

+ Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 365 (Xem thống kê tương ứng số 365)

+ Nhất nguyên

+ Cung 1

1- THỐNG KÊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ 1000 ( Luân xa đỉnh đầu 1000 cánh)

+ 1000 Đức Phật chiếu đến thân con ( Bồ Tát MaHaTat trong Chú Đại Bi)

+ Cung 1

B- CÁC TƯƠNG ỨNG NỘI DUNG

I- TTHM 228 – TƯƠNG ỨNG GIỮA TIỂU VŨ TRỤĐẠI VŨ TRỤ 

 Mối quan hệ giữa tiểu vũ trụđại vũ trụ rất chính xác, không những về mặt đại thể mà trong chi tiết cũng vậy. Đây là một sự kiện cần phải nắm vững và thấu hiểu. Khi kiến thức gia tăng với nhiều tiến bộ và khi năng lực tham thiền tạo được khả năng truyền đạt từ Tam nguyên qua thể nguyên nhân đến Phàm ngã thì các sự kiện này sẽ ngày càng được chứng minh trong từng chi tiết, cho đến mức hành giả thấu hiểu được trọn vẹn. Trên sao dưới vậy là một chân lý hiển nhiên thường được nói suông, nhưng ít được nhận thức. Ở trên có gì, và những gì sẽ phát triển tương ứng ở dưới?

Ở trên có Ý chí, Bác ái và Hoạt động, hay là Quyền lực, Minh triếtThông tuệ, là những từ áp dụng cho ba trạng thái biểu hiện thiêng liêng. Ở dưới cũng có ba trạng thái này đang xuất lộ:–

  1. Phàm nhân phát biểu trí thông minh tích cực. [226]
  2. Chân nhân phát biểu bác ái hay minh triết.
  3. Chân thần phát biểu quyền lực hay ý chí.

Trong tam giới của Phàm nhân ta cũng có:–

  1. Thể hồng trần, phát biểu phản ánh phương diện hoạt động.
  2. Thể tình cảm, phát biểu phản ánh phương diện bác ái hay minh triết.
  3. Thể trí, phát biểu phản ánh phương diện ý chí hay quyền lực.

Nếu mô tả theo lối thông thường, thì ba thể trên có màu sắc nào?

  1. Màu tím của thể hồng trần phát biểu qua thể dĩ thái.
  2. Màu hồng hay đỏ của thể cảm dục.
  3. Màu vàng cam của thể trí.

Trong Tam nguyên hay thế giới của Chân nhân tam phân có những gì?

  1. Thể thượng trí, phát biểu phương diện hoạt động hay thông tuệ.
  2. Thể bồ-đề, phát biểu phương diện bác ái hay minh triết.
  3. Thể atma, phát biểu phương diện ý chí hay quyền lực.

Và nếu mô tả theo lối thường thì ba thể trên có màu sắc nào?

  1. Màu xanh của thượng trí.
  2. Màu vàng của cấp bồ-đề.
  3. Màu xanh lục của cấp atma.

Các màu trên đang trong tiến trình chuyển hóa. Các bạn phải thực hiện sự thay đổi tương ứng của màu sắc từ thấp lên cao. Các bạn hãy kết hợp những điều này với những điều tôi đã nói trong một bức thư trước về việc chuyển di sự phân cực. Có sự tương ứng trực tiếp giữa:

  1. Màu tím của cấp dĩ tháimàu xanh của cấp thượng trí. [227]
  2. Màu hồng của thể cảm dụcmàu vàng của thể bồ-đề.
  3. Màu vàng cam của thể trímàu xanh lục của atma.

Sự bí mật của tất cả các tương ứng này phải được khám phá bằng cách áp dụng các định luật của tham thiền huyền môn.

Các bạn có thể chuyển trọn dãy màu lên cao hơn nữa, và ở cấp Chân thần có sự tương ứng như sau:–

  1. Màu xanh lục                                    của trạng thái thứ ba.
  2. Màu xanh tổng hợp hay màu chàm của trạng thái thứ hai.
  3. Màu đỏ                                             của trạng thái thứ nhất.

Ở đây cần lưu ý rằng khi chúng ta trở về trung tâm cuộc tiến hóa của thái dương hệ, thì tên gọi của các màu này rất dễ gây nhầm lẫn. Ví dụ như màu đỏ không có gì giống với cái gọi là đỏ hay hồng ở cõi thấp. Màu đỏ, màu xanh lục, và màu chàm của cấp cao này hầu như đều là những màu mới, với sự mỹ lệ và trong trẻo không thể tưởng. Nếu được diễn giải đúng đắn, ở đây chúng ta sẽ có ngụ ý về sự tương ứng giữa tiểu vũ trụđại vũ trụ.

II- Tương ứng các từ đồng nghĩa sau đây liên quan đến câu kinh này, để hiểu rõ ý tưởng của nó hơn:

1- Câu kinh (ASLH 247): Âm thanh (hay linh từ), điều nó biểu thị (là đối tượng), và tinh túy tinh thần (hay ý tưởng) ở trong hình thể, vốn thường bị lẫn lộn trong trí của người nhận thức. Qua tham thiền tập trung về ba phương diện này, hành giả có thể thấu hiểu (trực giác) được âm thanh mà mọi hình thể của sự sống phát ra.
Giải nghĩa: Đây là một trong những câu kinh quan trọng nhất trong sách. Nó cho ta bí quyết để hiểu đối tượng của trọn cả tiến trình tham thiền. Nó hiển lộ hay bày tỏ cho người nhận thức, hay con người tinh thần, thấy được thực tính của chân ngã, trạng thái thứ hai. Nó cho thấy sự tương ứng với trạng thái thứ hai trong mọi hình hài của các loài thấp kém hơn nhân loại. Nó cũng giúp hành giả hòa hợp với trạng thái thứ hai trong các đẳng cấp siêu nhân. Vì thế nó liên quan đến phương diện nội tại của toàn cuộc biểu hiện. Nó đề cập đến những mãnh lực là phương diện ý thức trong mọi hình thể, có liên quan đến nguyên khí Christ hay nguyên khí bồ- đề. Đây là nguyên nhân trực tiếp của cuộc biểu hiện khách quan, nhằm hiển lộ tinh thần qua trung gian của hình hàisắc tướng.

Trong trí mọi người, ba trạng thái nói trên thường bị lẫn lộn. Họ thường xem những gì ở bên ngoài, thuộc thế giới khách quan, là thực tại. Đó là đại ảo ảnh hay ảo tưởng. Chúng chỉ bị xóa tan khi người nhận thức có thể phân biệt ba phương diện chính hoạt động trong mọi hình thể. Gồm cả hình thể của y.

I. Tinh túy Tinh thầnII. Âm thanh hay Linh từIII. Đối tượng.
1. Tinh thần.1. Linh hồn.1. thể.
2. Hơi thở Sự Sống.2. Tâm.2. Hình thể.
3. Đức Chúa Cha3. Đức Chúa Con3. Chúa Thánh Thần.
Shiva.Vishnu.Brahma.
4. Chân thần4. Đấng Christ4. Phương tiện của sự
Đấng Duy nhất.Vũ trụ.Sống và nhập thế.
5. Ý chí hay Thiên ý vĩnh cửu5. Bác ái-Minh triết vĩnh cửu5. Hoạt động và thông tuệ vĩnh cửu
6. Hơi thở vĩ đại duy nhất.6.Thánh ngữ  AUM.6. Các Cảnh giới.
7. Sự Sống Tâm thức7. Phương diện hoạt động7. Phương diện
8. Năng lượng tổng hợp8. Lực Hấp dẫn8. Vật chất.
9. Trạng thái thứ nhất9. Trạng thái thứ hai9. Trạng thái thứ ba

2- Câu kinh (ASLH 01): 

Trạng thái thứ 1   Trạng thái thứ 2 Trạng thái thứ 3
Tinh thầnLinh hồnXác thân
Đức Chúa ChaĐức Chúa Con (Christ)Chúa Thánh thần
Chân thầnChân nhânPhàm nhân
Siêu ngãChân ngãPhàm ngã
Sự sốngTâm thứcHình thể
Năng lượngMãnh lựcVật chất
Chân nhưChân tâmThường nhân

Câu kinh 01: Người môn sinhthể hiểu giá trị của bảng liệt kê dưới đây, nhất là lưu ý rằng cột giữa có những thuật ngữ áp dụng cho linh hồn hoặc trạng thái thứ hai. Sự hợp nhất cần đạt là sự hợp nhất giữa trạng thái thứ ba và trạng thái thứ hai. Sự hợp nhất này hoàn thành viên mãn vào cuộc điểm đạo lần thứ ba (là sự Biến dung, nói theo thuật ngữ Thiên Chúa giáo). Về sau, còn có sự tổng hợp giữa các trạng thái thứ ba, thứ hai (đã kết hợp) và trạng thái thứ nhất:

LVLCK 64: Các thuật ngữ Phàm ngã (Lower self), Thượng ngã (Higher Self), Linh  Ngã (Divine Self) dễ khiến ta nhầm lẫn cho đến khi đạo sinh hiểu rõ các đồng nghĩa khác nhau liên quan đến chúng. Bảng sau đây có thể hữu ích

Cha  ………………………… Con  ………………………………. Mẹ 
Tinh thần  ……………….. Linh hồn  …………………………. Xác thân 
Sự Sống  ………………… Tâm thức ………………………… Sắc tướng 
Chân Thần ……………… Chân ngã ………………………… Phàm ngã
Linh ngã ………………….. Thượng ngã ……………………. Phàm ngã
Tinh thần …………………. Biệt ngã(Individuality)……….. Phàm ngã
Điểm (The Point) ……… Tam nguyên (Triad)……….…. Tứ nguyên (Quaternary)
Chân thần ………………. Thái Dương Thiên Thần…….. Nguyệt Tinh Quân              

3- ASLH 258: Tương ứng tên gọi ( Cột giữa làm gốc ) quan trọng thường hay bị nhầm lẫn:

Năng lượng…………………….Tinh thần ………………….   sự sống
Mãnh lực……………………….. Linh hồn …………………… ánh sáng
Vật chất………………………… Hình thể……………………   chất liệu

4- ASLH 141:…. Y là yếu tố cao nhất trong những bộ ba dưới đây:
Người nhận thức ……… Sự nhận thức…………. Điều được nhận thức,
Người suy tưởng………. Tư tưởng ………………. Hình tư tưởng,
Người tri thức…………… Sự hiểu biết……………. Phạm vi hiểu biết,
Người tri kiến……………. Sự thấy ………………… Điều được thấy,
Người quan sát…………. Sự quan sát ………….. Điều được quan sát,
Người quán xét………… Tầm nhìn……………….. Cảnh tượng,
nhiều bộ ba khác cũng thường được nói đến.
Mục tiêu chính đại của Raja Yoga là giúp người suy tưởng thoát khỏi các biến thái của nguyên khí tư duy

+ ASLH 49: Khi nghiên cứu những câu có liên quan đến Ishvara này, người môn sinh cần lưu ý rằng các câu ấy đều nói về người con của Thượng Đế. Đó là ngôi thứ hai của Ba ngôi thiêng liêng khi Ngài biểu hiện qua trung gian của một thái dương hệ, với tính cách linh hồn đại vũ trụ. Cũng có ý nghĩa chỉ về người con của Thượng Đế, là trạng thái thứ hai của chân thần, khi chân thần biểu hiện qua trung gian của một con người. Đây là linh hồn tiểu vũ trụ. Sau đây là những từ đồng nghĩa của trạng thái Ishvara, cần nên nghiên cứu.
                               Đại vũ trụ
Ishvara, trạng thái thứ hai……… Phẩm tính bác ái.
Con của Thượng Đế …………….. Hiển lộ Đức Chúa Cha.
Đấng Christ vũ trụ ………………… Thượng Đế lâm phàm.
Vishnu…………………………………..Ngôi hai của Ba Ngôi trong Ấn giáo.
Linh hồn của vạn vật……………… Nguyên tử và linh hồn là những từ đồng nghĩa.
Đại Ngã ………………………………. Bao gồm các tiểu ngã.
Tôi là Đó ……………………………… Tâm thức tập thể.
AUM……………………………………. Linh từ Thiên khải.
Ngôi Lời ……………………………… Thượng Đế hiện thể.
Vị Thầy thiêng liêng………………. Vị Thầy của tất cả.
Ánh sáng của thế gian…………… Chói rạng trong bóng tối.
                                Tiểu vũ trụ
Trạng thái thứ hai………………….. Bác ái-minh triết.
Con của Đấng Cha lành ………… Làm hiển lộ Chân thần.
Đấng Christ………………………….. Đấng Christ trong bạn, nguồn hy vọng vinh quang.
Linh hồn………………………………. Tâm thức.
Chân ngã …………………………….. Chúa của các thể.
Chân nhân…………………………… Thực thể tự nhận thức.
Ngôi Lời ………………………………. Thượng Đế giáng trần.
AUM……………………………………. Linh từ mặc khải.
Chủ nhân…………………………….. Chân ngã ngự trên ngôi.
Phóng quang của Chân nhânÁnh sáng nội tâm.
Con người tinh thần …………….. Sử dụng phàm nhân.

+ ASLH 283: Các luân xa này nằm dọc theo cột sống. Thế nhưng, sẽ rất hữu ích cho người môn sinh nếu y hiểu được các vùng trong thể nhận năng lượng và chịu ảnh hưởng của các luân xa này. Tất cả chúng đều có những cơ quan trong thể xác, vốn được tạo thành do vật chất trọng trược ứng đáp với rung động của chúng.
Ba Luân xa Chính.
1. Luân xa đầu…………………… não bộ, tuyến tùng và tuyến yên,
2. Luân xa cổ họng…………….. thanh quản, dây thanh âm và vòm miệng, tuyến giáp,
3. Luân xa tim ………………….. ảnh hưởng đến màng ngoài tim, tâm thất, tâm nhĩ và lá lách
Bốn Luân xa Phụ.
4. Luân xa nhật tùng …………… dạ dày,
5. Luân xa lá lách………………… lá lách,
6. Luân xa sinh dục……………… cơ quan sinh dục,
7. Luân xa chót xương sống ….cơ quan bài tiết, thận, bàng quang.

+ ASLH 314: Mỗi một trong 5 cảnh giới này đều có đặc tính nổi bật, tương ứng là năm giác quan trong thể xác.
Cảnh giới                  Tính chất                      Giác quan                    Luân xa
Hồng trần                   Vật thể                        Khứu giác                     Chót xương sống
Cảm dục                   Tình cảm                      Vị giác                           Nhật tùng
Trí tuệ                       Trí tuệ                          Thị giác                          Đầu
Bồ-đề                        Trực giác                      Xúc giác                        Tim
Atma                         Tinh thần                      Âm thanh                       Cổ họng

 


Chia sẻ: